Ghi chú Từ_trường

  1. Hay chính xác hơn bằng giả vectơ; giả vectơ, bao gồm ngẫu lực và vectơ quay, có tính chất giống với vectơ ngoại trừ nó không thay đổi khi đảo ngược hệ tọa độ.
  2. Trong Epistola Petri Peregrini de Maricourt ad Sygerum de Foucaucourt Militem de Magnete, viết tắt là Epistola de magnete, đề thời gian 1269 C.E.
  3. Nhìn từ xa, từ trường do lưỡng cực từ giống hệt với mô hình các đường sức khi các nam châm và vòng dây khá nhỏ. Do vậy, hai mô hình này chỉ khác nhau đối với từ trường trong vật liệu.
  4. Edward Purcell, trong cuốn Electricity and Magnetism, McGraw-Hill, 1963, viết, Ngay cả một số tác giả coi B là từ trường cũng cảm thấy cần thiết phải gọi nó là cảm ứng từ bởi vì tên gọi từ trường đã được sử dụng trước đó trong lịch sử cho H. Điều này có vẻ thiên về mô phạm và rườm rà. Nếu bạn đi đến một phòng thí nghiệm và hỏi nhà vật lý nguyên nhân làm cho quỹ đạo của hạt pion trong buồng bọt đi lệch, ông ta có thể trả lời là "từ trường", chứ không phải "cảm ứng từ." Bạn sẽ hiếm khi nghe thấy nhà địa vật lý nói đến cảm ứng từ của Trái Đất hay nhà thiên văn vật lý nói về cảm ứng từ của một thiên hà. Chúng tôi đề xuất giữ ký hiệu B cho từ trường. Cũng như cho H, mặc dù các nhà vật lý cũng phát minh ra những tên gọi khác cho nó, chúng ta sẽ gọi nó "trường H" hay thậm chí "từ trường H." Trong nội dung tương tự, M Gerloch (1983). Magnetism and Ligand-field Analysis. Cambridge University Press. tr. 110. ISBN 0-521-24939-2.  ông nói: "Do vậy chúng ta có thể coi cả BH là từ trường, nhưng khi cần phân biệt thì bỏ đi 'từ' của trường H... Như Purcell chỉ ra, 'rắc rối là do ở tên gọi, không phải ở ký hiệu'."
  5. Điều này dễ nhận thấy trong thành phần từ của lực Lorentz F = qvBsinθ.
  6. Cách sử dụng mạt sắt để biểu diễn đôi khi trông khác so với hình ảnh này; mạt sắt làm thay đổi từ trường sao cho nó lớn hơn nhiều dọc theo các "đường sức" của mạt, do độ từ thẩm lớn của sắt trong không khí.
  7. Ở đây 'nhỏ' có nghĩa là người quan sát đứng đủ xa để có thể coi nó là nhỏ. Nam châm 'lớn hơn' có biểu thức mô tả từ trường khá phức tạp và bao gồm cả dạng hình học của nó chứ không chỉ m.
  8. Để thấy điều này chúng ta phải tưởng tượng có một la bàn đặt bên trong thanh nam châm. Chúng ta sẽ thấy cực Bắc của la bàn chỉ về cực Bắc của nam châm do nam châm xếp tuần tự ở các điểm khác nhau theo cùng một hướng.
  9. Như thảo luận ở trên, đường sức từ là công cụ cho phép biểu diễn bằng toán học của từ trường. Tổng 'số' các đường sức phụ thuộc vào cách chúng được vẽ ra. Trong thực hành, chúng được thể hiện trong phương trình tích phân.
  10. Hoặc B hoặc H có thể sử dụng cho từ trường bên ngoài của nam châm.
  11. Trong thực hành, định luật Biot–Savart và các định luật từ tĩnh học khác được áp dụng ngay cả khi dòng điện biến đổi theo thời gian sao cho nó không thay đổi quá nhanh. Ví dụ như đối với dòng điện dân dụng, dao động 60 lần trong 1 giây.
  12. Địnhl luật Biot–Savart chứa điều kiện giới hạn (điều kiện biên) là trường B phải có giá trị thu về 0 đủ nhanh khi khoảng cách tiến tới vô cùng. Nó cũng phụ thuộc vào sự phân kỳ của B bằng 0, điều này luôn luôn đúng. (Không có từ tích hay đơn cực từ.)
  13. Số hạng thứ ba là cần thiết cho điện trường biến đổi và dòng phân cực; dòng dịch chuyển này được nêu trong phương trình Maxwell.
  14. Công thức đầy đủ cho định luật cảm ứng điện từ Faraday theo số hạng của điện trường E và từ trường viết là: E = − d Φ m d t {\displaystyle \textstyle {\mathcal {E}}=-{\frac {d\Phi _{m}}{dt}}}   = ∮ ∂ Σ ( t ) ⁡ ( E ( r ,   t ) + v × B ( r ,   t ) ) ⋅ d ℓ   {\displaystyle \textstyle =\oint _{\partial \Sigma (t)}\left(\mathbf {E} (\mathbf {r} ,\ t)+\mathbf {v\times B} (\mathbf {r} ,\ t)\right)\cdot d{\boldsymbol {\ell }}\ }   = − d d t ∬ Σ ( t ) d A ⋅ B ( r ,   t ) , {\displaystyle \textstyle =-{\frac {d}{dt}}\iint _{\Sigma (t)}d{\boldsymbol {A}}\cdot \mathbf {B} (\mathbf {r} ,\ t),} với ∂Σ(t) quãng đường di chuyển kín bị chặn bởi mặt Σ(t), và dA là nguyên tố diện tích mặt Σ(t). Tích phân thứ nhất tính công thực hiện để di chuyển hạt tích điện một khoảng cách d bằng lực Lorentz. Trong trường hợp mặt đứng yên, ta sử dụng định lý Kelvin–Stokes để chứng minh rằng phương trình này tương đương với phương trình Maxwell–Faraday.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Từ_trường http://theory.uwinnipeg.ca/physics/mag/node2.html#... http://my.execpc.com/~rhoadley/magfield.htm http://www.first4magnets.com/ekmps/shops/trainer27... http://books.google.com/?id=3AFo_yxBkD0C&pg=PA169 http://books.google.com/?id=9RvNuIDh0qMC&pg=PA27 http://books.google.com/?id=AZVfuxXF2GsC&printsec=... http://books.google.com/?id=GYsphnFwUuUC&pg=PA69 http://books.google.com/?id=JStYf6WlXpgC&pg=PA381 http://books.google.com/?id=NiEDAAAAMBAJ&pg=PA96&d... http://books.google.com/?id=Ovo8AAAAIAAJ&pg=PA110